Mật ong là thực phẩm ngọt chính của con người cho tới thế kỷ thứ XV, khi đường trắng được tinh chế. Tuy vậy, ngày nay mật vẫn còn rất phổ thông vì nó làm tăng hương vị thực phẩm, làm dịu ngọt thức ăn, nước uống và cũng để trị bệnh.
Nhiều người cho rằng mật ong là một trong nhiều chất dinh dưỡng quý giá nhất mà thiên nhiên ban tặng cho con người.
Để tỏ lòng trân trọng, họ còn gọi mật ong bằng những cái tên văn vẻ như bách hoa tinh, bách hoa cao, phong đường, phong mật…
Mật ong đã là món ăn ưa thích của con người từ thuở xa xưa. Hơn 4.000 năm về trước, dân Ai Cập và Ấn Độ đã nuôi ong để lấy mật, nhưng phải đợi tới cả ngàn năm sau, người nuôi ong mới biết được là để có mật, ong phải hút chất ngọt từ nhụy hoa.
Mật ong là thực phẩm ngọt chính của con người cho tới thế kỷ thứ XV, khi đường trắng được tinh chế. Tuy vậy, ngày nay mật vẫn còn rất phổ thông vì nó làm tăng hương vị thực phẩm, làm dịu ngọt thức ăn, nước uống và cũng để trị bệnh.
Thành phần dinh dưỡng của mật ong
Mật ong là hỗn hợp của các loại đường và một số thành phần khác. Về thành phần carbohydrat, mật ong chủ yếu là fructose (khoảng 38,5%) và glucose (khoảng 31,0%). Các carbohydrat khác trong mật ong gồm maltose, sucrose và carbohydrat hỗn hợp. Trong mật ong, các vitamin và chất khoáng chỉ xuất hiện ở dạng vết Mật ong cũng chứa một lượng rất nhỏ các hợp chất chức năng như chất chống ôxy hóa, bao gồm chrysin, pinobanksin, vitamin C, catalase và pinocembrin. Thành phần cụ thể của mật phụ thuộc vào hoa mà ong hút mật.
Thành phần của mật ong thông dụng:
Fructose | 38,2% |
Glucose | 31,3% |
Sucrose | 1,3% |
Maltose | 7,1% |
Nước | 17,2% |
Các loại đường có khối lượng phân tử cao hơn | 1.5% |
Tro | 0,2% |
Các chất khác | 3,2% |
Chỉ số glycemic của mật ong là từ 31 đến 78.
Khối lượng riêng của mật ong là 1,36 kg/lít (nặng hơn nước 36%).
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g mật ong (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.272 kJ (304 kcal) |
Cacbohydrat
|
82.4 g
|
Đường | 82.12 g |
Chất xơ | 0.2 g |
Chất béo
|
0 g
|
Chất đạm
|
0.3 g
|
Vitamin | |
Riboflavin (B2) |
(3%)
0.038 mg |
Niacin (B3) |
(1%)
0.121 mg |
Pantothenic acid (B5) |
(1%)
0.068 mg |
Vitamin B6 |
(2%)
0.024 mg |
Folate (B9) |
(1%)
2 μg |
Vitamin C |
(1%)
0.5 mg |
Chất khoáng | |
Canxi |
(1%)
6 mg |
Sắt |
(3%)
0.42 mg |
Magiê |
(1%)
2 mg |
Phốt pho |
(1%)
4 mg |
Kali |
(1%)
52 mg |
Natri |
(0%)
4 mg |
Kẽm |
(2%)
0.22 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 17.10 g |
Tính cho 100 g
|
|
|
|
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Ngoại trừ trái cây và rau đậu, mật ong là nguồn thiên nhiên duy nhất cung cấp cho con người những chất ngọt dễ tiêu.
Trong mật ong, đường chiếm tỷ lệ 80%; còn lại 20% là nước và các chất khác. 2 thứ đường chính là glucose và fructose. Đường trắng tinh chế đã mất hầu hết sinh tố và khoáng chất nên đều khó tiêu và cần một vài sinh tố B để được bao tử hấp thụ.
Ngoài đường ngọt, mật ong còn chứa khoáng chất, sinh tố B, C, các chất amino acid, một ít chất đạm, vài loại men và mấy hợp chất thơm.
Một muỗng canh mật ong có 0,1gr đạm chất; 17,3gr carbohydrat, 1mg calcium, 1mg phosphor, 64 calori. Mật không có chất béo nhưng có sinh tố B6, B1, magnesium, maganese, natri, kẽm.
Một bác sĩ giải phẫu người Nga đã làm tăng các sinh tố trong mật ong bằng cách nuôi ong với nhiều loại sinh tố.
Mật ong thường được ăn nguyên chất với bánh mì. Cũng có thể pha mật ong với bơ hay margarin rồi phết lên bánh mì. Mật ong có thể ăn với trái cây, khoai…
Khi nấu, một vài chất dinh dưỡng trong mật bị nhiệt tiêu hủy, nên cần giữ nhiệt độ vừa phải và chỉ cho mật ong vào nồi khi món ăn đã gần chín.
Bỏ lò, mật ong thấm với các gia vị khác vào thực phẩm nên ít bị thay đổi.
Mía được làm thành đường tinh chế sau khi chất xơ, các sinh tố và khoáng chất bị lấy đi. Maple syrup cũng được nấu chế trước khi trở thành món ăn. Riêng mật ong thì hoàn toàn tự nhiên, lấy ra từ tổ ong là dùng được ngay.
Mật ong có nhiều mùi vị khác nhau, vì đôi khi ong bay xa cả trăm cây số để hút nhụy hoa của nhiều thảo mộc khắp nơi trên Trái đất. Dù mùi vị có khác nhau, mật ong không mau hư, có thể cất giữ ở ngoài tủ lạnh.
Nguồn tham khảo: Wikipedia